test

OSPF LSAs and LSDB Tutorial

Làm thế nào để OSPF update và bổ sung route vào LSDB? Làm thế nào OSPF giữ được sự update liên tục của LSDB.
Mỗi LSA có 1 tham số là aging timer nó sẽ phụ trách thời gian tồn tại của link-state. Mặc định thì LSA có aging timer là 30 phút, nếu như LSA hết hạn thì router sẽ tạo 1 LSA mới và gửi lại thông tin LSA đó, đồng thời nó tăng sequence number lên.
Giờ chúng ta hãy đi 1 vòng quanh sơ đồ trên nhé. Trong ví dụ trên có 1 LSA mới được sinh đên và hãy xem router sẽ làm gì với nó.

  1. Nếu như LSA chưa có trong LSDB thì nó sẽ thêm vào LSDB, đồng thời nó tạo 1 gói tin LSAck và gửi đi cho OSPF neighbor. LSA sẽ được gửi cho toàn bộ các neighbor và chúng sẽ chạy SPF để update bảng routing table.
  2. Nếu như LSA đã tồn tại trong LSDB và số sequence number là giống nhau thì router sẽ bỏ gói tin LSA ấy.
  3. Nếu như LSA đã tồn tại trong LSDB nhưng số sequence number là khác nhau thì router sẽ có những hành động sau
                1: Nếy số sequence number là lớn hơn thì nghĩa là thông tin sẽ mới hơn, router sẽ update nó vào trong LSDB
                2: Nếu số sequence nhỏ hơn nghĩa là neighbor có 1 LSA cũ hơn của nó, vậy nó sẽ cần giúp đỡ neighbor để có 1 bảng định tuýên mới nhất. Lúc nào nó sẽ gửi LSU (Link state update), trong đó bao gồm LSA mới nhất của nó tới cho neighbor. 
Router không chỉ nhìn vào số sequence number mà OSPF còn nhìn vào các giá trị khác để nó quyết định có nên gửi lại thông tin LSA hay không.
  • Số sequence của nó lớp hơn.
  • Số checksum của nó lớpn hơn.
  • Link-state mới hơn.
Vậy cái số sequence nhìn như thế nào trong OSPF LSAs?
  •  Nó có 4 bytes hoặc 32-bits
  • Bắt đầu với 0x80000001 và kết thúc với 0x7FFFFFFF.
  • Vũ mỗi 30 phút LSA sẽ hết hạn và nó sẽ được gửi lại, Mỗi lần gửi lại như vậy thì số sequence number sẽ tăng lên 1.
Với 32-bits thì chúng ta có rất nhiều sequence được gửi sau mỗi 30 phút. Việc cứ 30 phút OSPF sẽ gửi lại LSA để đảm bảo LSBD luôn luôn update mới nhất mỗi khi có sự thay đổi về mạng.
Bạn có thể nhìn OSPF LSDB trên router bằng cách sử dụng câu lệnh:
Router#show ip ospf database
                              OSPF       Router         With          ID (2.2.2.2)        (Process ID 1)
                                          Router Link States (Area 0)
Link ID            ADV Router                     Age               Seq#                  Checksum   Link count
1.1.1.1              1.1.1.1                              108                0x80000002     0x004ED8   2
2.2.2.2              2.2.2.2                              108                0x80000002     0x004ED8   2

                                           Net Link States (Area 0)
Link ID            ADV Router                     Age               Seq#                  Checksum
192.168.12.2    2.2.2.2                              108                0x80000001      0x008F1F

Phía trên là các thông số khi bạn sử dụng lênh show ip ospf database
  • Mỗi OSPF router đều nằm trong 1 area. Mỗi interface sẽ quảng báo LSA. Linh ID sẽ là OSPF router ID.
  • Router LSA đầu tiên bạn nhìn thấy có router ID là 1.1.1.1, bạn cũng có thể nhìn thấy tuổi của nó, số sequence và checksum.
1 vài chia sẻ trên có thể giúp các bạn phần nào hiểu được về OSPF link-state database.
Trân trọng! 
OSPF LSAs and LSDB Tutorial OSPF LSAs and LSDB Tutorial Reviewed by phucvm on tháng 8 26, 2019 Rating: 5

Không có nhận xét nào:

Được tạo bởi Blogger.