test

Lựa chọn đường đi trong OSPF

Như chúng ta đã được học trong CCNA hoặc CCNP, OSPF sẽ sử dụng cost như là 1 cách để lựa chọn đường đi ngắn nhất tới mỗi destination, đúng là như thế nhưng nó chưa thực sự chính xác lắm. Đầu tiên OSPF sẽ nhìn và loại đường để quyết định trước, sau đó mới nhìn tới metric. Đây là path list mà OSPF sử dụng.
  • Intra-Area (O)
  • Inter-Area (O IA)
  • External Type 1 (E1)
  • NSSA Type 1 (N1)
  • External Type 2 (E2)
  • NSSA Type 2 (N2)
Sau sự được chọn được loại tuyến đường nó sẽ nhìn vào cost ngắn nhất của tuyến đường. Hãy xem nhé.... Khi 1 dải mạng X học được bởi 1 intra-area toute (O) và 1 inter-area route (O IA), lúc đó OSPF sẽ luôn luôn chọn intra-area route ngay cả khi inter-area route có cost thấp hơn. Hãy xem xét topo sau nhé.
Chúng ta sẽ tạm 1 cổng loopback0 từ R2-R7 và sử dụng 1 dải mạng giống nhau là 1.1.1.1/32, đồng thời quảng bá nó vào trong OSPF theo các loại OSPF part sau:
  • R2: Intra-Area (O)
  • R3: Inter-Area (O IA)
  • R4: External Type 1 (E1)
  • R5: External Type 2 (E2)
  • R6: NSSA Type 1 (N1)
  • R7: NSSA Type 2 (N2)
Check R1 nhé.

R1(config)#router ospf 1
R1(config-router)#router-id 11.11.11.11
R1(config-router)#network 192.168.12.0 0.0.0.255
R1(config-router)#network 192.168.13.0 0.0.0.255
R1(config-router)#network 192.168.14.0 0.0.0.255
R1(config-router)#network 192.168.15.0 0.0.0.255
R1(config-router)#network 192.168.16.0 0.0.0.255
R1(config-router)#network 192.168.17.0 0.0.0.255
R1(config-router)#area 167 nssa

Đầu tiên chúng ta sẽ quảng bá các dải mạng vào area 167 loại NSSA ở R1. Giờ hãy tiếp tục với R2 nhé.

R2(config)#router ospf 1
R2(config-router)#router-id 22.22.22.22
R2(config-router)#network 192.168.12.0 0.0.0.255 area 0
R2(config-router)#network 1.1.1.1 0.0.0.0 area 0

R2 chúng ta lại quảng bá mạng 1.1.1.1/32 như 1 intra-area route.
Tiếp tục R3 nào.

R3(config)#router ospf 1
R3(config-router)#router-id 33.33.33.33
R3(config-router)#network 192.168.13.0 0.0.0.255 area 0
R3(config-router)#network 1.1.1.1 0.0.0.0 area 3

Đó R3 chúng ta quảng bá 1.1.1.1/32 như 1 inter-area route.
Tiếp R4.

R4(config)#router ospf 1
R4(config-router)#router-id 44.44.44.44
R4(config-router)#network 192.168.14.0 0.0.0.255 area 0
R4(config-router)#redistribute connected subnets metric-type 1

Ok. R4 dải 1.1.1.1/32 như là 1 external type 1route.
R5 nhé.

R5(config-if)#router ospf 1
R5(config-router)#router-id 55.55.55.55
R5(config-router)#network 192.168.15.0 0.0.0.255 area 0
R5(config-router)#redistribute connected subnets metric-type 2

R5 sẽ redistribute prefix 1.1.1.1/32 như là external type 2 route.
R6 nhé.

R6(config)#router ospf 1
R6(config-router)#router-id 66.66.66.66
R6(config-router)#network 192.168.16.0 0.0.0.255 area 167
R6(config-router)#redistribute connected subnets metric-type 1
R6(config-router)#area 167 nssa

R6 như là 1 NSSA ABR và sẽ quảng bá 1.1.1.1/32 như là 1 N1 route.
Chốt R7.

R7(config)#router ospf 1
R7(config-router)#router-id 77.77.77.77
R7(config-router)#network 192.168.17.0 0.0.0.255 area 167
R7(config-router)#redistribute connected subnets metric-type 2
R7(config-router)#area 167 nssa

R7 sẽ redistribute 1.1.1.1/32 vì thế nó sẽ hiển thị như là N2 route.

Khi chúng ta tạo 1 cổng loopback có ip giống nhau trên router R2-R7 chúng ta sẽ có duplicate OSPF router ids. Kiểm tra nó bằng cách

R1#show ip ospf neighbor

Neighbor ID     Pri      State                     Dead Time              Address                     Interface
55.55.55.55      1         FULL/BDR         00:00:38                 192.168.15.5              FastEthernet0/3
44.44.44.44      1         FULL/BDR         00:00:38                 192.168.14.4              FastEthernet0/2
33.33.33.33      1         FULL/BDR         00:00:38                 192.168.13.3              FastEthernet0/1
22.22.22.22      1         FULL/BDR         00:00:37                 192.168.12.2              FastEthernet0/0
77.77.77.77      1         FULL/BDR         00:00:30                 192.168.17.7              FastEthernet0/5
66.66.66.66      1         FULL/BDR         00:00:39                 192.168.16.6              FastEthernet0/4

Sau khi neighbor đã thiết lập ok. Giờ hãy nhìn vào bảng địn tuyến nhé.

R1#show ip route ospf
                1.0.0.0/32 is subnetted, 1 subnets
O                           1.1.1.1 [110/2] via 192.168.12.2, 00:07:55, FastEthernet0/0

Như trên thì các bạn thấy là R1 đã quyết định sử dụng tuyến đường tới R2 để kết nối tới mạng 1.1.1.1/32. Cổng loopback và cổng fastethernet đều có cost bằng 1 và tổng số cost của tuyến đường là 2. Tuyến đường này được chọn bởi vì nó là intra-area route. Vậy nếu cost tăng lên thì sao. Hãy thử tăng cost lên nhé.

R2(config)#interface loopback 0
R2(config-if)#ip ospf cost 1000

Oa. Cost=1000 rồi kìa. GIờ hãy kiểm tra trên R1 nhé.

R1#show ip route ospf
          1.0.0.0/32 is subnetted, 1 subnets
O                  1.1.1.1 [110/1001] via 192.168.12.2, 00:02:02, FastEthernet0/0

Cost đã tăng như R1 vẫn lựa chọn tuyến đường thông qua R2 để tới 1.1.1.1/32. Bởi vì nó là intra-area. Giờ hãy tắt interface loopback R2 xem tình hình sau nhé.

R2(config)#interface loopback0
R2(config-if)#shutdown

R1#show ip route ospf
               1.0.0.0/32 is subnetted, 1 subnets
O IA             1.1.1.1 [110/2] via 192.168.13.3, 00:00:16, FastEthernet0/1

Với intra-area route thì R1 đã lựa chọn R3, kể cả chúng ta tăng cost thì vẫn thế nhé.

R3(config)#interface loopback 0
R3(config-if)#ip ospf cost 900

R1#show ip route ospf
                1.0.0.0/32 is subnetted, 1 subnets
O IA           1.1.1.1 [110/901] via 192.168.13.3, 00:00:15, FastEthernet0/1

Bây giờ chúng ta có thể down loopback trên R3 thì R1 sẽ học mạng 1.1.1.1/32 lần lượt qua các loại OSPF part route mà chúng ta đã thảo luận bên trên. 
Giờ các bạn đã biết thêm về cách thức OSPF lựa chọn tuyến đường rồi nhé.
Trân trọng
Lựa chọn đường đi trong OSPF Lựa chọn đường đi trong OSPF Reviewed by phucvm on tháng 10 28, 2019 Rating: 5

Không có nhận xét nào:

Được tạo bởi Blogger.